Áp xe vú là gì? Các nghiên cứu, bài báo khoa học về Áp xe vú

Áp xe vú là tình trạng nhiễm trùng gây tích tụ mủ trong mô vú, thường gặp ở phụ nữ cho con bú do viêm vú không điều trị kịp thời hoặc đúng cách. Đây là một biến chứng viêm khu trú do vi khuẩn gây ra, có thể gây đau, sưng, sốt và cần can thiệp y tế để tránh tổn thương mô vú nghiêm trọng.

Áp xe vú là gì?

Áp xe vú (breast abscess) là tình trạng viêm nhiễm dẫn đến hình thành một ổ mủ khu trú trong mô tuyến vú, thường gặp ở phụ nữ đang cho con bú, nhưng cũng có thể xảy ra ở phụ nữ không cho con bú và hiếm hơn ở nam giới. Đây là một biến chứng của viêm vú cấp tính hoặc viêm vú mạn tính, nếu không được điều trị đúng cách có thể gây đau dữ dội, hoại tử mô, hình thành sẹo và ảnh hưởng đến chức năng tuyến vú.

Ổ mủ được hình thành do vi khuẩn (thường là Staphylococcus aureus, bao gồm cả chủng kháng methicillin – MRSA) xâm nhập vào mô vú thông qua các vết nứt nhỏ ở núm vú hoặc qua đường máu. Khi phản ứng viêm xảy ra, bạch cầu kéo đến vùng tổn thương và tạo thành một khối chứa dịch mủ, được bao quanh bởi mô viêm và xơ hóa.

Phân loại áp xe vú

Dựa trên nguyên nhân và đối tượng, áp xe vú được phân thành:

1. Áp xe vú ở phụ nữ cho con bú (lactational breast abscess)

Chiếm hơn 90% các trường hợp áp xe vú, thường xuất hiện trong 6 tuần đầu sau sinh. Nguyên nhân chính là do viêm vú không được điều trị kịp thời, kết hợp với tình trạng tắc ống dẫn sữa và vi khuẩn xâm nhập từ da hoặc miệng trẻ sơ sinh.

2. Áp xe vú không cho con bú (non-lactational breast abscess)

Thường gặp ở phụ nữ trung niên, đặc biệt là người hút thuốc lá hoặc có bệnh lý nền như tiểu đường. Áp xe dạng này thường nằm ở vùng trung tâm vú, dễ tái phát và có thể liên quan đến viêm tuyến sau quầng vú (periductal mastitis).

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân trực tiếp của áp xe vú là sự xâm nhập và phát triển của vi khuẩn trong mô vú. Các vi khuẩn thường gặp bao gồm:

  • Staphylococcus aureus (thường gặp nhất)
  • Streptococcus spp.
  • Escherichia coli
  • Vi khuẩn kỵ khí trong áp xe mạn tính

Các yếu tố nguy cơ bao gồm:

  • Nứt núm vú hoặc tắc ống dẫn sữa khi cho con bú
  • Hút thuốc lá – làm giảm tuần hoàn mô và sức đề kháng
  • Tiểu đường, suy giảm miễn dịch, HIV
  • Thừa cân, béo phì
  • Không điều trị triệt để viêm vú trước đó
  • Tiền sử phẫu thuật hoặc chấn thương vú

Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết

Bệnh nhân áp xe vú thường có những biểu hiện điển hình như:

  • Sưng, đỏ, nóng tại một vùng vú
  • Đau nhiều tại vùng tổn thương, có thể lan ra vùng nách
  • Xuất hiện khối u mềm, ranh giới không rõ, có thể di động
  • Triệu chứng toàn thân: sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, mất ngủ
  • Tiết dịch mủ qua da hoặc núm vú nếu áp xe tự vỡ

Các biểu hiện có thể bị nhầm lẫn với viêm vú đơn thuần hoặc u vú lành tính nên cần đánh giá kỹ lưỡng qua thăm khám và chẩn đoán hình ảnh.

Chẩn đoán áp xe vú

Chẩn đoán áp xe vú dựa vào khai thác bệnh sử, khám lâm sàng và các cận lâm sàng hỗ trợ:

  • Siêu âm vú: Là kỹ thuật hình ảnh đầu tay để xác định ổ dịch/mủ, đánh giá kích thước, độ sâu và mức độ lan rộng.
  • Chọc hút dịch mủ: Dùng kim nhỏ lấy dịch làm xét nghiệm vi sinh để xác định tác nhân và kháng sinh đồ.
  • Xét nghiệm máu: Công thức máu (WBC tăng), CRP tăng gợi ý nhiễm trùng nặng.
  • MRI vú (nếu cần): Áp dụng khi nghi ngờ tổn thương ác tính hoặc áp xe phức tạp không đáp ứng điều trị.

Điều trị áp xe vú

Nguyên tắc điều trị áp xe vú bao gồm kiểm soát nhiễm trùng, loại bỏ ổ mủ và duy trì nuôi con bằng sữa mẹ (nếu có thể). Phác đồ điều trị gồm:

1. Kháng sinh

Bệnh nhân cần được điều trị kháng sinh phổ rộng ngay khi nghi ngờ áp xe vú. Thuốc có thể được điều chỉnh theo kháng sinh đồ sau đó. Các thuốc thường dùng:

  • Amoxicillin-clavulanate
  • Clindamycin (MRSA nghi ngờ hoặc dị ứng penicillin)
  • Trimethoprim-sulfamethoxazole
  • Cephalexin hoặc dicloxacillin (áp xe nhẹ, không nghi MRSA)

2. Dẫn lưu mủ

Ổ áp xe cần được dẫn lưu để giảm áp lực và loại bỏ tác nhân gây bệnh. Có hai kỹ thuật chính:

  • Chọc hút bằng kim dưới hướng dẫn siêu âm: Ít xâm lấn, có thể lặp lại nhiều lần, hiệu quả với ổ áp xe nhỏ (<3 cm).
  • Phẫu thuật rạch áp xe (incision and drainage): Áp dụng với ổ lớn, nhiều vách ngăn hoặc thất bại với chọc hút.

Bệnh nhân cần được hướng dẫn chăm sóc vết thương tại nhà và tái khám định kỳ.

3. Chăm sóc hỗ trợ

  • Chườm ấm vùng vú giúp giảm đau và thúc đẩy lưu thông
  • Uống nhiều nước, nghỉ ngơi, bổ sung dinh dưỡng
  • Tiếp tục cho bú hoặc vắt sữa để tránh ứ sữa (trừ khi có chỉ định ngừng)

Biến chứng

Nếu không điều trị kịp thời hoặc điều trị không đúng, áp xe vú có thể gây các biến chứng nghiêm trọng như:

  • Hoại tử mô tuyến vú
  • Hình thành đường rò hoặc viêm mủ tái phát
  • Biến dạng, co kéo da vú, sẹo xấu
  • Giảm khả năng tiết sữa
  • Nhiễm trùng huyết nếu vi khuẩn lan rộng

Áp xe vú và ung thư vú

Ở phụ nữ không cho con bú, áp xe vú có thể che lấp các tổn thương ác tính như ung thư vú dạng viêm. Một số biểu hiện như khối cứng, không đau, không đáp ứng điều trị kháng sinh, tiết dịch máu ở núm vú có thể là dấu hiệu nghi ngờ ung thư. Do đó, bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết mô vú để loại trừ nguy cơ ác tính, đặc biệt ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như tuổi cao, tiền sử ung thư, hoặc có tổn thương dai dẳng.

Phòng ngừa

Một số biện pháp giúp ngăn ngừa áp xe vú bao gồm:

  • Cho con bú đúng tư thế, thường xuyên thay đổi bên bú
  • Điều trị sớm viêm vú hoặc tắc tia sữa
  • Giữ vệ sinh sạch sẽ vùng vú, đặc biệt sau khi cho con bú
  • Không ngừng cho con bú đột ngột khi chưa có chỉ định
  • Hạn chế hút thuốc và kiểm soát bệnh lý nền

Kết luận

Áp xe vú là một tình trạng viêm nhiễm nghiêm trọng tại tuyến vú, cần được chẩn đoán sớm và điều trị tích cực để tránh biến chứng lâu dài. Việc sử dụng kháng sinh phù hợp, kết hợp với dẫn lưu mủ và chăm sóc hỗ trợ đóng vai trò then chốt trong quá trình điều trị. Trong những trường hợp đặc biệt, cần làm sinh thiết để loại trừ ung thư vú. Phụ nữ đang cho con bú nên được hướng dẫn kỹ lưỡng về cách phòng ngừa viêm vú và áp xe để bảo vệ sức khỏe bản thân và duy trì nguồn sữa cho trẻ.

Tài nguyên tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề áp xe vú:

Khuyến nghị hướng dẫn của Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ/Trường Đại học bệnh học Hoa Kỳ về xét nghiệm mô hóa miễn dịch thụ thể estrogen và progesterone trong ung thư vú Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 28 Số 16 - Trang 2784-2795 - 2010
Mục đíchPhát triển một hướng dẫn nhằm cải thiện độ chính xác của xét nghiệm mô hóa miễn dịch (IHC) các thụ thể estrogen (ER) và thụ thể progesterone (PgR) trong ung thư vú và tiện ích của những thụ thể này như là các dấu hiệu dự đoán.Phương phápHiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ và Trường Đại họ...... hiện toàn bộ
#hướng dẫn #đánh giá #thụ thể estrogen #thụ thể progesterone #tính dự đoán #ung thư vú #xét nghiệm mô hóa miễn dịch #hiệu suất xét nghiệm #biến số tiền phân tích #tiêu chuẩn diễn giải #thuật toán xét nghiệm #liệu pháp nội tiết #ung thư vú xâm lấn #kiểm soát nội bộ #kiểm soát ngoại vi.
Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên Giai đoạn II về Hiệu quả và An toàn của Trastuzumab kết hợp với Docetaxel ở bệnh nhân ung thư vú di căn thụ thể HER2 dương tính được điều trị đầu tiên: Nhóm Nghiên cứu M77001 Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 23 Số 19 - Trang 4265-4274 - 2005
Mục đíchNghiên cứu ngẫu nhiên đa trung tâm này so sánh trastuzumab kết hợp với docetaxel với đơn trị liệu docetaxel trong điều trị đầu tiên cho bệnh nhân ung thư vú di căn có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người loại 2 (HER2) dương tính. Bệnh nhân và Phương phápCác bệnh nhân được chỉ định ...... hiện toàn bộ
#Trastuzumab #docetaxel #ung thư vú di căn #HER2 dương tính #nghiên cứu ngẫu nhiên #tỷ lệ sống sót #tỷ lệ đáp ứng #tiến triển bệnh #độc tính.
Ảnh hưởng của việc bổ sung Docetaxel trước phẫu thuật vào Doxorubicin và Cyclophosphamide trước phẫu thuật: Kết quả sơ bộ từ Đề án B-27 của Dự án Phẫu thuật hỗ trợ quốc gia về ung thư vú và ruột Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 21 Số 22 - Trang 4165-4174 - 2003
Mục tiêu: Đề án B-27 của Dự án Phẫu thuật hỗ trợ quốc gia về ung thư vú và ruột được thiết lập nhằm xác định hiệu quả của việc bổ sung docetaxel sau bốn chu kỳ doxorubicin và cyclophosphamide (AC) trước phẫu thuật đối với tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và bệnh học cũng như sống sót không bệnh và tổng thể của phụ nữ bị ung thư vú có thể điều trị được. Bệnh nhân và Phương pháp: Ph...... hiện toàn bộ
#docetaxel #doxorubicin #cyclophosphamide #ung thư vú #đáp ứng lâm sàng #đáp ứng bệnh học #điều trị trước phẫu thuật #Dự án B-27
Sự sống sót vượt trội với liệu pháp kết hợp Capecitabine và Docetaxel ở bệnh nhân ung thư vú tiến xa đã được điều trị bằng anthracycline: Kết quả thử nghiệm giai đoạn III Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 20 Số 12 - Trang 2812-2823 - 2002
MỤC ĐÍCH: Docetaxel và capecitabine, một loại fluoropyrimidine uống hoạt hóa bởi khối u, cho thấy hiệu quả cao khi sử dụng đơn độc trong ung thư vú di căn (MBC) và có sự tương tác tích cực trong các nghiên cứu tiền lâm sàng. Thử nghiệm giai đoạn III quốc tế này so sánh hiệu quả và khả năng dung nạp của liệu pháp capecitabine/docetaxel với Docetaxel đơn độc ở những bệnh nhân MBC đã được đi...... hiện toàn bộ
#docetaxel #capecitabine #ung thư vú di căn #điều trị kết hợp #thử nghiệm lâm sàng.
Nghiên Cứu Đa Trung Tâm Giai Đoạn II về Capecitabine trong Điều Trị Ung Thư Vú Di Căn Kháng Paclitaxel Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 17 Số 2 - Trang 485-485 - 1999
MỤC ĐÍCH: Capecitabine là một loại carbamate fluoropyrimidine mới, có khả năng hoạt hóa chọn lọc tại khối u, được dùng qua đường uống. Nghiên cứu giai đoạn II đa trung tâm quy mô lớn này kiểm tra hiệu quả và độ an toàn của capecitabine dùng đường uống với liều 2.510 mg/m2/ngày, uống hai lần một ngày trong 2 tuần, sau đó nghỉ 1 tuần và lặp lại chu kỳ này trong 3 tuần, ...... hiện toàn bộ
#Capecitabine #ung thư vú di căn #kháng paclitaxel #thử nghiệm lâm sàng #phản ứng phụ
egc, Một Operon Gen Enterotoxin Phổ Biến Cao, Được Xem Như "Vườn Ươm" Của Các Siêu Kháng Nguyên Trong Staphylococcus aureus Dịch bởi AI
Journal of Immunology - Tập 166 Số 1 - Trang 669-677 - 2001
Tóm tắt Các enterotoxins (SE) G và I mới được mô tả gần đây ban đầu được nhận diện ở hai dòng riêng biệt của vi khuẩn Staphylococcus aureus. Trước đó chúng tôi đã chỉ ra rằng các gene tương ứng seg và sei hiện diện trong S. aureus ở vị trí liền kề trên một đoạn DNA dài 3.2-kb (Jarraud, J. et al. 1999. J. Clin. Microbiol. 37:2446–2449). Phân tích trình tự của DNA kề...... hiện toàn bộ
#Staphylococcus aureus #gene cluster #enterotoxin #superantigen #operon #phylogenetic analysis
Tần suất xuất hiện của các chất hướng thần mới trong mẫu sinh học – Tổng quan ba năm về các vụ án ở Ba Lan Dịch bởi AI
Drug Testing and Analysis - Tập 8 Số 1 - Trang 63-70 - 2016
Các chất hướng thần mới (NPS) là thách thức cho các nhà độc chất pháp y và lâm sàng, cũng như các nhà lập pháp. Chúng tôi trình bày phát hiện của mình từ các trường hợp mà các NPS đã được phát hiện trong vật liệu sinh học. Trong khoảng thời gian ba năm từ 2012–2014, chúng tôi đã phát hiện NPS trong 112 trường hợp (trong tổng số 1058 đã phân tích), với 75 trường hợp chỉ riêng năm 2014. Mức ...... hiện toàn bộ
#chất hướng thần mới #độc chất pháp y #phân tích sinh học #tài xế dưới ảnh hưởng #NPS #cathinones #cannabinoid tổng hợp #phenethylamines #piperazines #piperidines #arylalkylamines #ảnh hưởng tâm lý vận động #Ba Lan
Effects of temporary captivity on ranging behaviour in urban red foxes (Vulpes vulpes)
Applied Animal Behaviour Science - Tập 181 - Trang 182-190 - 2016
Tổng số: 130   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10